Quy định về đơn vị bầu cử, tổ bầu cử và khu vực bỏ phiếu
Các cuộc bầu cử phải được tiến hành theo các đơn vị bầu
cử. Đơn vị bầu cử là khái niệm chỉ một phạm vi địa lý hành chính
tương ứng với một lượng dân cư nhất định để bầu một số lượng
đại biểu Quốc hội (ĐBQH) hay đại biểu HĐND xác định.
Theo quy định tại Điều 10 của Luật Bầu cử ĐBQH và đại biểu HĐND thì
có các loại đơn vị bầu cử sau đây:
- Đơn vị bầu cử ĐBQH. Theo đó, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
được chia thành các đơn vị bầu cử ĐBQH.
- Đơn vị bầu cử đại biểu HĐND cấp tỉnh. Theo đó, tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương được chia thành các đơn vị bầu cử đại biểu HĐND
cấp tỉnh.
- Đơn vị bầu cử đại biểu HĐND cấp huyện. Theo đó, huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương
được chia thành các đơn vị bầu cử đại biểu HĐND cấp huyện.
- Đơn vị bầu cử đại biểu HĐND cấp xã. Theo đó, xã, phường, thị trấn
được chia thành các đơn vị bầu cử đại biểu HĐND cấp xã.
Việc ấn định số đơn vị bầu cử, danh sách các đơn vị bầu cử được tiến
hành như sau:
Đối với bầu cử ĐBQH, theo quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật Bầu
cử ĐBQH và đại biểu HĐND thì tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
được chia thành các đơn vị bầu cử ĐBQH. Số đơn vị bầu cử, danh sách
các đơn vị bầu cử và số lượng ĐBQH được bầu ở mỗi đơn vị bầu cử
ĐBQH được tính căn cứ theo số dân, do Hội đồng Bầu cử Quốc gia ấn
định theo đề nghị của Ủy ban Bầu cử ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương và được công bố chậm nhất là ngày 4 tháng 3 năm 2021 (80 ngày
trước ngày bầu cử).
Đối với bầu cử đại biểu HĐND, theo quy định tại khoản 3 Điều 10 của
Luật Bầu cử ĐBQH và đại biểu HĐND thì số đơn vị bầu cử đại biểu
HĐND cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã, danh sách các đơn vị bầu cử và số
lượng đại biểu được bầu ở mỗi đơn vị bầu cử do Ủy ban Bầu cử ở cấp
đó ấn định theo đề nghị của UBND cùng cấp và được công bố chậm
nhất là ngày 4 tháng 3 năm 2021 (80 ngày trước ngày bầu cử).
Số đại biểu được bầu ở mỗi đơn vị bầu cử ĐBQH, đơn vị bầu cử đại
biểu HĐND được quy định tại khoản 4 Điều 10 của Luật Bầu cử ĐBQH
và đại biểu HĐND:
- Mỗi đơn vị bầu cử ĐBQH được bầu không quá 3 đại biểu.
- Mỗi đơn vị bầu cử đại biểu HĐND được bầu không quá 5 đại biểu.
Khu vực bỏ phiếu là phạm vi địa lý hành chính có số dân nhất định. Việc
chia khu vực bỏ phiếu mang ý nghĩa kỹ thuật, nhằm tạo điều kiện thuận
lợi cho cử tri thực hiện quyền bầu cử của mình. Chính vì vậy, khu vực
bỏ phiếu có phạm vi hành chính nhỏ hơn đơn vị bầu cử. Thông thường,
các khu vực bỏ phiếu được thành lập theo các đơn vị hành chính cơ sở
như xã, phường hoặc thôn, tổ dân phố, khu phố (cá biệt cũng có một số
trường hợp đơn vị bầu cử đại biểu HĐND cấp xã chỉ có 1 khu vực bỏ
phiếu). Theo quy định tại Điều 11 của Luật Bầu cử ĐBQH và đại biểu
HĐND thì mỗi đơn vị bầu cử ĐBQH, đơn vị bầu cử đại biểu HĐND chia
thành các khu vực bỏ phiếu. Khu vực bỏ phiếu bầu cử ĐBQH đồng thời
là khu vực bỏ phiếu bầu cử đại biểu HĐND các cấp.
Mỗi khu vực bỏ phiếu có từ 300 cử tri đến 4.000 cử tri. Ở miền núi, vùng
cao, hải đảo và những nơi dân cư không tập trung thì dù chưa có đủ 300
cử tri cũng được thành lập một khu vực bỏ phiếu. Bệnh viện, nhà hộ
sinh, nhà an dưỡng, cơ sở chăm sóc người khuyết tật, cơ sở chăm sóc
người cao tuổi có từ 50 cử tri trở lên; đơn vị vũ trang nhân dân; cơ sở
giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc, trại tạm giam có thể thành
lập khu vực bỏ phiếu riêng.
Việc xác định đơn vị vũ trang nhân dân là khu vực bỏ phiếu riêng do Ban
Chỉ huy đơn vị quyết định. Việc xác định các khu vực bỏ phiếu còn lại do
UBND cấp xã quyết định và được UBND cấp huyện phê chuẩn. Đối với
những huyện không có đơn vị hành chính xã, thị trấn thì việc xác định
khu vực bỏ phiếu do UBND huyện quyết định.
Số cử tri làm căn cứ để xác định thành lập khu vực bỏ phiếu là số lượng
cử tri được xác định một cách tương đối tại thời điểm thành lập, phê
chuẩn việc thành lập khu vực bỏ phiếu đó. Trên cơ sở các khu vực bỏ
phiếu đã được xác định, UBND cấp xã tiến hành việc lập và công bố
danh sách cử tri. Sau khi danh sách cử tri đã được công bố, nếu có cử
tri ở nơi khác chuyển đến và đăng ký bỏ phiếu tại địa phương thì UBND
bổ sung tên cử tri vào danh sách cử tri và số cử tri này được tính vào
tổng số cử tri của khu vực bỏ phiếu đó khi lập biên bản kết quả kiểm
phiếu; trường hợp cử tri bị xóa tên trong danh sách cử tri, cử tri đã được
chứng nhận đi bỏ phiếu ở nơi khác thì không được tính vào tổng số cử
tri của khu vực bỏ phiếu.
Nguồn:bacninh.gov.vn