Kết luận Hội nghị lần thứ 15 Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XX Về tình hình kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng, công tác xây dựng Đảng, Chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội năm 2022; Mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu năm 2023 (Thông tin SHCB trích đăng một số nội dung chính).
I. KẾT QUẢ NĂM 2022
1. Ban Thường vụ, Ban Chấp hành Đảng
bộ tỉnh đã
quán triệt và kịp thời cụ thể hóa tổ chức thực hiện nghiêm túc, sáng tạo, linh
hoạt các chủ trương, nghị quyết, chỉ thị của Trung ương vào tình hình thực tiễn
tại địa phương; đồng thời, thông qua nhiều nội dung
quan trọng lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện hoàn thành toàn diện các
nhiệm vụ chính trị đề ra.
Triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả chủ đề công tác năm: “Tiếp tục đoàn kết - sáng tạo - kỷ cương -
trách nhiệm; đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị; tập trung
kiểm soát tốt dịch Covid-19; phát triển kinh tế - xã hội bền vững; nâng cao chất
lượng công tác quy hoạch và phát triển kết cấu hạ tầng, đô thị”.
2. Công tác xây dựng Đảng, chính quyền và hệ thống chính trị đạt kết quả
tích cực; thành
lập Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng, tiêu cực cấp tỉnh và Bộ phận phòng, chống
tham nhũng, tiêu cực cấp huyện; thực hiện nghiêm túc Nghị quyết Trung ương 4 khóa (XI, XII, XIII) và Kết
luận số 01-KL/TW, ngày 18/5/2021 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Chỉ thị
số 05-CT/TW về “Đẩy mạnh học tập và
làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”. Chuẩn bị tốt các điều kiện làm việc với
các Đoàn kiểm tra, giám sát, kiểm toán Trung ương. Hoạt động của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội được tổ chức thực hiện đảm bảo thiết thực, hiệu quả, tạo đồng
thuận trong nhân dân. Chỉ đạo tổ chức thành công Đại hội Đoàn thanh niên cộng sản
Hồ Chí Minh, Đại hội Hội Cựu Chiến binh tỉnh, nhiệm kỳ 2022-2027.
3. Kinh tế tăng trưởng cao, đạt 7,39%; chỉ số sản xuất
công nghiệp (IIP) tăng 9,5%; doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu
dùng tăng 28%; kim ngạch xuất, nhập
khẩu đạt 91,7 tỷ USD, tăng 10,2%; thu ngân sách ước đạt 30.372 tỷ
đồng, bằng 99,4% dự toán năm (do thu tiền
sử dụng đất không đạt
dự toán). Công tác xúc tiến, thu hút đầu tư đạt
kết quả tích cực; cấp mới và điều chỉnh vốn 242 dự án FDI, với tổng vốn thu hút
gần 2 tỷ USD.
4. Công tác quy hoạch và phát triển đô thị, đầu tư xây dựng cơ bản, giao
thông, tài chính, quản lý đất đai, môi trường được tập trung chỉ đạo, có chuyển
biến tích cực; tập trung khắc phục tồn
tại, hạn chế trong công tác quản lý đầu tư, đất đai, bảo vệ môi trường; trình
Thủ tướng Chính phủ xem xét phê duyệt Quy hoạch tỉnh Bắc
Ninh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 và điều chỉnh Quy hoạch chung đô thị Bắc Ninh đến năm 2045; tỷ lệ đô thị hóa đạt 43%.
5. Các lĩnh vực văn hóa, xã hội, giáo dục,
y tế, lao động, việc làm, an sinh xã hội và chăm sóc sức khỏe nhân dân, thông
tin truyền thông được quan tâm, đạt nhiều kết quả tích cực: Xây dựng, triển
khai Nghị quyết số 71-NQ/TU về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Bắc Ninh đến
năm 2030 đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và tổ chức thành công nhiều sự kiện chính trị lớn; chất lượng thể thao thành tích cao được nâng lên;giáo dục mũi nhọn đạt kết
quả cao, đứng trong tốp đầu cả nước; nhiều chính sách an sinh xã
hội tiếp tục được sửa đổi, có mức trợ cấp cao hơn so với quy định của Trung
ương.
6. Đẩy mạnh việc thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TU của Tỉnh ủy
về chuyển đổi số tỉnh Bắc Ninh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Nghị quyết
số 55-NQ/TU về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước tỉnh Bắc Ninh
giai đoạn 2021-2030. Công tác cải cách hành chính, môi trường đầu tư kinh doanh
tiếp tục được cải thiện. Công tác quốc phòng-an ninh được giữ vững, trật tự an toàn xã hội được đảm
bảo, hoàn thành xuất sắc diễn tập Khu vực phòng thủ tỉnh Bắc Ninh năm 2022; đối
ngoại và quan hệ quốc tế tiếp tục được mở rộng.
* Bên cạnh những kết quả
đạt được, còn một số mặt hạn chế: Công tác lập quy hoạch và phát triển một số công trình trọng điểm về kết cấu hạ tầng, đô thị chưa đạt tiến độ; còn 6/15 chỉ
tiêu chưa đạt kế hoạch; thu tiền sử dụng đất đạt thấp; cơ sở hạ tầng đô thị, hạ tầng xã hội,
hạ tầng số… có điểm nghẽn; công tác thu hồi đất, bồi thường, giải
phóng mặt bằng, thi công một số công trình, dự án còn chậm; giải ngân vốn đầu
tư công đạt thấp; các dự án đấu giá quyền sử dụng đất, giao đất dân cư dịch vụ triển khai chậm; vướng
mắc trong giao, bán đất trái thẩm quyền chưa được xử lý. Năng
suất lao động thấp; ngành y tế, giáo dục còn gặp nhiều
khó khăn.
Việc thực hiện quyết định, kết luận sau thanh tra, kiểm toán, kiểm tra và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo còn kéo dài; tình hình an ninh trật tự còn tiềm ẩn phức tạp. Công tác xây dựng Đảng; hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội có mặt còn hạn chế… đòi hỏi các cấp, các
ngành phải tập trung có giải pháp quyết liệt, khắc phục trong thời gian tới.
Trong đó, tập trung giải quyết 08 điểm nghẽn chủ yếu, ảnh hưởng đến sự phát triển
của tỉnh như:
(1). Có lúc, có nơi tổ chức Đảng có biểu hiện mất năng lực lãnh đạo và sức chiến
đấu; tinh thần phê bình và tự phê bình chưa cao; đoàn kết xuôi chiều và có biểu hiện chủ nghĩa cá nhân; bộc lộ những vi phạm,
khuyết điểm tại Thông báo kết luận số 369-TB/UBKTTW, ngày 01/11/2022
của Ủy Ban Kiểm tra Trung ương liên quan đến giám sát việc thực hiện Quy chế làm việc;
công tác cán bộ, quản lý đất đai, đầu tư và mua sắm công.
(2). Phương thức điều hành còn mang tính quy trình; tính kế hoạch chưa cao, khả năng dự báo còn thấp; chất lượng thẩm định, giải quyết, trả lời, tháo
gỡ các khó khăn, vướng mắc chưa cao, thiếu rõ ràng.
(3). Nguồn lực chi cho đầu tư phát triển còn thiếu, phân bổ chưa sát với nhu cầu, hiệu quả sử dụng chưa cao; chưa phát huy được vai trò dẫn dắt của đầu tư
công với đầu tư toàn xã hội.
(4). Kết
cấu hạ tầng chưa đầy đủ và đồng bộ, chưa tạo
nhiều không gian phát triển; hạ tầng số tuy được quan tâm nhưng chưa đáp ứng
yêu cầu.
(5). Diện tích tự nhiên nhỏ, nhưng việc quản lý, khai thác,
sử dụng đất đai chưa hiệu quả. Chưa thực hiện tốt nhiệm vụ bảo vệ môi trường.
(6). Năng lực công nghệ nội sinh của doanh nghiệp bản
địa chưa
cao; mức độ phụ thuộc vào khu vực FDI cao; mức độ lan tỏa và
năng lực hấp thu công nghệ chưa cao; sức khỏe thực chất của doanh nghiệp còn khó khăn.
(7). Văn hóa tuy được gìn giữ, bảo tồn nhưng chưa trở thành động lực, nguồn lực
cho phát triển.
(8). Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, nhất là những vụ việc kéo dài chậm được xem xét, giải quyết dứt điểm.
II. CHỦ ĐỀ, MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
NĂM 2023
1. Chủ đề năm 2023: Đẩy mạnh xây dựng Đảng và hệ
thống chính trị vững mạnh; Nâng cao đạo đức công vụ; Tập trung phát triển kết cấu hạ tầng,
đô thị và văn hóa, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững.
2. Một số chỉ tiêu chủ yếu
(1). Tổng sản phẩm
(GRDP) tăng 6,5-7% so với năm 2022.
(2). Thu nhập bình
quân đầu người 69,5 triệu đồng.
(3). Tổng kim ngạch
xuất nhập khẩu 93.262 triệu USD; trong đó, kim ngạch xuất khẩu 50.870 triệu
USD; kim ngạch nhập khẩu 42.392 triệu USD.
(4). Tổng vốn đầu tư
phát triển toàn xã hội 60 nghìn tỷ đồng.
(5) Thu hút vốn FDI
vào các khu công nghiệp 1.200 triệu USD.
(6). Tổng thu ngân
sách nhà nước 31.630 tỷ đồng; trong đó, thu nội địa 23.820 tỷ đồng, thu từ hoạt
động xuất nhập khẩu 7.810 tỷ đồng.
(7). Doanh thu bán lẻ
hàng hóa và dịch vụ 85.800 tỷ đồng.
(8). Tỷ lệ đô thị hóa
đạt 45%.
(9). Tỷ lệ khu công
nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi
trường đạt 100%.
(10). Tỷ lệ thất nghiệp
ở khu vực thành thị duy trì 1,72%.
(11). Tỷ lệ lao động
qua đào tạo 78%.
(12). Tỷ lệ lao động
tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc trên lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên
đang làm việc đạt 58,3%; tỷ lệ người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên lực
lượng lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc đạt 2,5%; tỷ lệ lao động tham
gia bảo hiểm thất nghiệp trên lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc
đạt 56,8%.
(13). Tỷ lệ dân số
tham gia bảo hiểm y tế 95,5%.
(14). Tỷ lệ hộ nghèo
đến hết năm 2023 còn 1%.
(15). Số giường bệnh/1
vạn dân (không tính trạm y tế xã) 34 giường.
(16). Số vụ ngộ độc
thực phẩm trên 30 người mắc ≤ 1; không có trường hợp tử vong do ngộ độc thực phẩm.
(17). Tỷ lệ chất thải
rắn sinh hoạt phát sinh tại các đô thị được thu gom và xử lý đạt 96%. Tỷ lệ chất
thải rắn sinh hoạt phát sinh tại khu dân cư nông thôn được thu gom, tự xử lý, vận
chuyển, xử lý tập trung đạt trên 90%.
(18). 80% tổ chức cơ sở Đảng hoàn thành tốt
nhiệm vụ trở lên, không có tổ chức cơ sở Đảng không hoàn thành nhiệm vụ; Tỷ lệ
đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ đạt 80% trở lên; phấn đấu kết nạp 1.500 đảng
viên mới.
(19). 85% tổ chức chính quyền, Mặt trận Tổ quốc
và các tổ chức chính trị - xã hội hoàn thành tốt nhiệm vụ (65% công đoàn cơ sở
hoàn thành tốt và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ).
Nguồn:Cuốn
thông tin sinh hoạt chi bộ số 2 năm 2023