Chiến lược tăng trưởng xanh của một số nước phát triển và gợi mở chính sách đối với Việt Nam
 

Ngày nay, tăng trưởng xanh đã trở thành xu hướng tất yếu của nhiu quốc gia, vùng lãnh thổ và mang tính toàn cu. Đặc biệt, phục hồi tăng trưởng kinh tế theo hướng tăng trưởng xanh hay phục hi xanh ngày càng được thúc đẩy mạnh mẽ ở các quốc gia hậu khủng hoảng Covid-19. Thực tin cho thấy, việc triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia v tăng trưởng xanh giai đoạn 2011 - 2020 đã đạt được những kết qu tích cực nhất định, bước đu có đóng góp cho công cuộc đổi mới mô hình tăng trưởng. Tuy nhiên, Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh đã bộc lộ không ít tn tại, hạn chế cn phải giải quyết và điều chỉnh, thay đổi cho phù hợp bối cảnh mới. Do đó, việc nghiên cứu kinh nghiệm và thông lệ tốt của các quốc gia trên thế giới v xây dựng chiến lược dài hạn v tăng trưởng xanh, sẽ mang nhiu ý nghĩa quan trọng trong việc xây dựng và thực hiện Chiến lược tăng trưởng xanh ở Việt Nam trong giai đoạn 2021 - 2030.

Thế giới đang diễn ra nhiu thay đổi quan trọng, đòi hỏi các quốc gia phải đổi mới mô hình tăng trưởng để tận dụng thời cơ, vượt qua thách thức, hướng tới phát triển bền vững và bao trùm, trong đó tăng trưởng xanh ngày càng trở thành một xu hướng tất yếu. Trên thực tế, nhiều quốc gia coi tăng trưởng xanh thực sự là ưu tiên chiến lược bởi một số lý do sau:

Nền kinh tế xanh mở ra thời kỳ tăng trưởng cao dựa trên đổi mới sáng tạo và sử dụng hiệu quả tài nguyên, tạo cơ hội phát triển mới. Theo đánh giá của ủy ban châu Âu, năm 2020, quy mô thị trường toàn cầu cho các sản phẩm và dịch vụ xanh ước đạt trên 5 nghìn tỷ USD và có tốc độ tăng trưởng cao hơn các thị trường truyền thống. Tại Mỹ, kinh tế xanh tạo việc làm cho 9,5 triệu lao động, đóng góp trên 7% GDP (tương đương 1,3 nghìn tỷ USD/năm) và tăng trưởng trên 20% trong giai đoạn 2012- 2016; tại các nước OECD (không tính Mỹ), con số tương ứng là 17,5 triệu lao động và 12% GDP (tương đương 2,9 nghìn tỷ USD/năm).

Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư với những thành tựu đột phá, nhất là công nghệ thông tin, đang làm thay đổi cơ bản phương thức sản xuất, kinh doanh và tương tác. Đã và đang hình thành nền kinh tế số vi giá trị gia tăng cao, tạo ra nhu cầu về việc làm mới, dựa trên tri thức, bao gồm cả việc làm xanh, việc tn dụng công nghệ mới, cũng như sản xuất "thông minh" cùng sự phát triển các mô hình kinh doanh mới và cách thức tiêu dùng mới giúp tối ưu hóa phân bổ ngun lực và phát triển bn vững hơn.

Vn đ biến đổi khí hậu tiếp tục diễn biến phức tạp, là một trong những thách thức nghiêm trng nhất mà loài người phải đối mặt trong thời đại ngày nay, đe dọa trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe, sinh kế của hàng triệu con người và ảnh hưng lớn đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội trong dài hạn.

Đại dịch Covid-19 bùng phát từ đầu năm 2020 càng làm thay đổi sâu sắc tư duy và cách thức phát triển, hướng mạnh hơn tới nâng cao nâng lực chống chịu với những cú sốc bên ngoài. Phục hi phát triển kinh tế - xã hội sau Covỉd-19 theo hướng xanh (phục hi xanh) trở thành một xu hướng mạnh mẽ trên thế giới. Nhiều chính phủ cam kết triển khai các gói hỗ trợ thúc đẩy phục hi xanh. Riêng Liên minh châu Âu (EU) đã cam kết dành khoảng 267 tỷ USD cho các dự án đu tư thân thiện với khí hậu trong thập kỷ tới.

V cách tiếp cận xây dựng và mục tiêu của chiến lược

Khuynh hướng xây dựng chiến lược tăng trưởng xanh, chiến lược phát triển phát thải thấp theo hướng xanh với tầm nhìn dài hạn (tới năm 2050) đang diễn ra ở nhiều quốc gia trên thế giới. Tính đến thời điểm tháng 4/2021, có 29 quốc gia và vùng lãnh thổ trên tổng số 197 thành viên đã nộp các chiến lược phát triển theo hướng phát thải thấp, tăng trưởng xanh với tm nhìn dài hạn (đến giữa thế kỷ XXI) lên Ban thư ký Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu (UNFCCC). Mỗi quốc gia đều cân nhắc lựa chọn cách tiếp cận để xây dựng chiến lược tăng trưởng xanh dựa vào điều kiện, quan điểm, và mục tiêu phát triển của mỗi nước.

Mục tiêu chung, các chiến lược đã xây dựng và thiết lập các mục tiêu chung với định hướng rõ ràng về những thay đổi nào là cn thiết đ đạt được mục tiêu giảm phát thải, đng thời tạo mố liên hệ với các ưu tiên chính  sách khác thay chỉ tập trung vào các mục tiêu giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu. Mục tiêu cụ thể, các chiến lược thường đặt các mục tiêu phát thải khí nhà kính dài hạn với số liệu chi tiết nhờ sự hỗ trợ của các mô hình định lượng.

Hầu hết các nước xác định các mục tiêu dài hạn v giảm phát thải khí nhà kính và các ưu tiên chính sách khác của quốc gia, kèm theo định hướng rõ ràng v những chuyển đổi cn thiết đến năm 2050 để đạt được các mục tiêu này. Bên cạnh những nước đt mục tiêu giảm phát thải khí nhà kính bằng số tuyệt đối để đảm bảo độ tin cậy và chắc chắn theo thời gian, một số nước cũng đưa ra các mục tiêu tương đối để tạo sự linh hoạt trong việc thực hiện dựa trên các ưu tiên khác của quốc gia, ví dụ như mức tăng thu nhập và dân số. Chẳng hạn vào năm 2050, Canada đã đặt mục tiêu giảm 80% phát thải khí nhà kính so với năm 2005. Hiện tại, Canada đã đưa ra mục tiêu phát thải ròng khí nhà kính bằng 0 và đ xuất luật hóa mục tiêu này trong Đạo luật về Trách nhiệm giải trình để đạt mục tiêu phát thải khí nhà kính ròng bằng 0 đả được trình Nghị viện Canada vào tháng 11/2020. Pháp với mục tiêu cụ thể giảm 80% - 95%

 

phát thải khí nhà kính so với năm 1990 (tháng 2/2021, Pháp đã điểu chnh mục tiêu phát thải khí nhà kính ròng bằng 0 trong chiến lược của mình....

Đặc biệt, việc đặt mục tiêu giảm phát thải có th theo toàn bộ các ngành của nn kinh tế hoặc theo một s ngành trọng điểm. Cách tiếp cn mục tiêu đa ngành thường dùng đ loại trừ carbon khỏi nn kinh tế; trong đó bao gm các ngành, như: năng lượng, nông nghiệp, lâm nghiệp và sử dụng đt, cht thải, giao thông và các tòa nhà tùy thuộc vào mức độ phát thải tương ứng. Chiến lược của Qun đảo Marshall tập trung vào chế biến thực phm và chiếu sáng.

Các quốc gia như Đức và Mỹ tập trung cho một s ngành chuyên biệt, ví dụ như xây dựng hoặc giao thông vận tải. Cộng hòa Séc đặt mục tiêu cụ thể cho ngành trọng điểm, như: năng lượng, nông nghiệp, công nghiệp và sử dụng sản phẩm (IPPU), sử dụng đất, thay đổi sử dụng đt và lâm nghiệp (LULUCF) chất thải. Nhật Bàn đặt mục tiêu cho ngành năng lượng, công nghiệp, giao thòng, cộng đống và môi trường sng, LULUCF. Các mục tiêu phát thi trong tương lai theo ngành cụ thể được đưa ra trong trung hạn như Pháp cho mục tiêu đến năm 2028, Hàn Quốc - năm 2030 hoặc Anh - năm 2032, ngay khi mục tiêu quốc gia cho năm 2050 được đưa ra. Vương quốc Anh đã đề ra một lộ trình đến năm 2032 và được tính toán bởi các mô hình ngành có liên quan. Sau năm 2032, Vương quc Anh đưa ra ba kịch bản v thay đổi công nghệ để đạt được mục tiêu vào năm 2050 (giảm 80% phát thải so với năm 1990): kịch bản điện khí hóa, kịch bản hydro và kịch bản không phát thải. Cách tiếp cận này cho phép Anh xác định các công nghệ cn thiết trong tương lai.

Về xây dựng giải pháp nhằm thực hiện chiến lược

Nhằm thực hiện chiến lược tăng trưởng xanh, đa s các quc gia đ xuất 2 nhóm giải pháp gm các giải pháp xuyên suốt và giải pháp theo các ngành đ tạo điều kiện thuận lợi cho việc đạt được mục tiêu tổng quát của chiến lược:

- Giải pháp xuyên suốt:

Các giải pháp hành động xuyên sut thường bao gm giảm dấu chân carbon, định hướng lại các khoản đầu tư, phát triển tài chính xanh, quản lý đất bn vững, hỗ trợ các sáng kiến dự án trong khu vực, tiến hành nghiên cứu và đổi mới, nâng cao nhận thức, giáo dục và thu hút sự tham gia của người dân. Một số khuyến nghị chính sách đã được ghi nhận và đưa vào luật như Luật Kinh tế của Pháp. Bên cạnh đó, các chính sách xuyên suốt hỗ trợ thiết lập một khung chính sách cho các hành động ứng phó với biến đổi khí hậu, chẳng hạn, như: định giá carbon, loại bỏ các khoản trợ cấp có hại cho môi trường và không hiệu quả, cũng như các quy định  khác. Nhiu quốc gia đánh giá việc định giá carbon là cn thiết để giải quyết biến đổi khí hậu và hướng tới một nn kinh tế bn vững (Pháp, Anh, Đức).     

Trong Chiến lược dài hạn theo hướng xanh, Chính phủ Pháp đã thành lập ủy ban Định giá Carbon vào năm 2008. Chiến lược của Đức coi định giá carbon là trụ cột trung tâm cho chính sách khí hậu của Đức và châu Âu. Đng thời, chính phủ cũng yêu cu phải phát huy vai trò định giá carbon cao hơn nữa từ Hệ thng giao dịch phát thải ca châu Âu (EU ETS).

Chính phủ Đức đã ghi rõ trong chiến lược của mình các chính sách tổng th v cải thiện hệ thống thuế và lệ phí quốc gia theo hướng thân thiện với khí hậu và loại bỏ các khoản trợ cp có hại cho môi trường, thúc đẩy và cung cấp các ưu đãi cho các khoản đu tư thân thiện với khí hậu; thiết lập các thị trường tài chính hiệu quả để khuyến khích các quyết định đu tư thân thiện với khí hậu; coi tiến bộ xã hội, phúc lợi và các mục tiêu phát trin bn vng là ưu tiên khi xác định các chính sách giảm thiu biến đổi khí hậu, thúc đẩy Nghiên cứu và Phát triển như một động lực của hành động khí hậu đổi mới, thúc đẩy hợp tác quốc tế v hành động khí hậu, đặc biệt là liên quan đến định giá carbon.

Chiến lược Tăng trưởng Sạch của Vương quốc Anh đưa ra một loạt các hạng mục hành động và chỉ rõ phát triển tài chính xanh là một trong những động lực chính cho tăng trưởng xanh ở Anh.

- Giải pháp theo nhóm ngành ưu tiên:

Vấn đề xác định các ngành Ưu tiên có th khác nhau tùy theo từng nn kinh tế, nhưng nhìn chung các nước thường tập trung vào các ngành, lĩnh vực ảnh hưởng trực tiếp đến cường độ phát thải khí nhà kính, gốm: năng lượng, giao thông vận tải, công nghiệp, xây dựng/tòa nhà, nông lâm nghiệp, chất thải. Cùng với các giải pháp xuyên suốt, các giải pháp cụ thể được lng ghép vào các đ án, kế hoạch và chính sách ngành hiện có, giúp đảm bảo đạt được các mục tiêu chung (Pháp, Vương quốc Anh, Đức).

ở Pháp, các chính sách ngành trong khuôn khổ chiến lược đã hỗ trợ việc thực hiện Đạo luậ Chuyn đi năng lượng cho tăng trưởng xanh bằng cách đưa ra những dự báo phát trin trong tương lai cho từng lĩnh vực, như: các phân tích v các tác nhân gây phát thải (ví dụ như số lượng ô tô trong ngành giao thông) và đưa ra 44 khuyến nghị chính sách để chuyển đi sang nền kinh tế carbon thấp trên các ngành. Các khuyến nghị này liên kết chiến  lược với các quy hoạch ngành  hiện có. Ví dụ, các giải pháp trong ngành giao thông vận tải, liên kết với các kế hoạch hiện có như Kế hoạch Giao thông đô thị  (PDU - Plan de Développement Urbain). PDU ln lượt được liên  kết với các kế hoạch lãnh thổ khác: Kế hoạch liên kết lãnh thổ (SCOT - Schéma de Cohérence i Territoriale), Kế hoạch phát, triển địa phương liên thành  phố Kết hợp giao thông vận tải (PLUi-D - Plan Local d>Urbanisme  intercommunal Déplacements), Khí hậu lãnh thổ - Kế hoạch  năng lượng (PCAET). Ngoài ra, chiến lược dài hạn theo hướng xanh của Pháp được xây dựng dựa trên Kế hoạch năng lượng trong nhiều năm, trong đó đặt ra các chỉ dẫn về cung cấp an  ninh năng lượng, năng lượng tái tạo, lưu trữ và mạng lưới năng lượng, vận tải sạch, khả năng cạnh tranh và bảo vệ người tiêu dùng. Những chỉ dn như vậy rất hữu ích để định hướng các chính sách trong tương lai.  

Đức, chiến lược dài hạn theo hướng xanh cung cấp một lộ trình cho từng ngành của nền kinh tế thông qua việc liệt các giải pháp chiến lược cần thiết để đạt được các mục tiêu. Các giải pháp chiến lược này bao gm: Việc thành lập ủy ban tăng trưởng, thay đổi cơ cấu và phát triển khu vực (y ban này xác định thời gian và gói chính sách cho việc xuất khẩu than của Đức) mà kết quả đã được trình lên Chính phủ Đức vào đầu năm 2019; Một lộ trình hướng tới xây dựng các tòa nhà không phát thải carbon với các tiêu chuẩn năng lượng ngày càng khắt khe cho các tòa nhà mới; chiến lược giao thông đường bộ nhằm giải quyết phát thải khí nhà kính từ ôtô, phương tiện vận tải hạng nhẹ và hạng nặng và cơ sở hạ tầng; một chương trình nghiên cứu và phát triển hợp tác với ngành công nghiệp tập trung vào thu giữ và cô lập carbon.

Ở Vương Quốc Anh, chiến lược dài hạn theo hướng xanh cung cấp một gói các biện pháp cho từng lĩnh vực, được gọi là chính sách và đề xuất. Một số ví dụ về biện pháp như vậy bao gồm: mở ra cơ hội kinh doanh để sử dụng năng lượng hiệu quả, cải thiện nhà ở và giảm hóa đơn tiền điện và sưởi ấm, thúc đẩy việc sử dụng các phương tiện có lượng khí thải thấp. Đầu tiên, Chiến lược phác thảo tầm nhìn cho từng lĩnh vực, xác định các cơ hội và sau đó đưa ra các mục tiêu. Việc liên kết với các kế hoạch ngành khác được nêu trong Chiến lược dài hạn theo hướng xanh, chẳng hạn, như: Đề án Cơ hội Tiết kiệm Năng lượng (đã có), Đ án Hiệu quả Năng lượng Công nghiệp (sẽ được tạo) và Chiến lược Giao thông Đường bộ Không phát thải (tháng 7/2018) để đạt được mục tiêu phát thải trung tính cacbon trong vận tải.

Trong giai đoạn phục hồi kinh tế do khủng hoảng bởi đại dịch Covid-19, nhiều quốc gia đã đưa ra các giải pháp, chính sách gắn kết với chiến lược tăng trưởng xanh như: tạo việc làm, khuyến khích hoạt động kinh tế, khôi phục không gian tài chính, và thúc đẩy các mục tiêu xanh. Nhiều quốc gia trên thế giới đã có các khoản đầu tư lớn, chiếm hơn 8% GDP. Ví dụ như: EU (10,5% GDP), Hàn Quốc (8,1% GDP) cho các mục tiêu này; trong đó, phục hi theo hướng xanh là trọng tâm ưu tiên của các khoản đu tư. Gói hỗ trợ phục hồi của EU là khoảng 10,5% GDP, trong đó, 30% ngân sách của Quỹ Phục hi của Liên minh châu Âu dành cho thế hệ tiếp theo (Next Generation EU fund) (270 tỷ USD) và 5% ngân sách của Khuôn khổ Tài chính đa niên giai đoạn 2021 - 2027 (64 tỷ EUR) được dành cho chi tiêu xanh. Thỏa thuận xanh mới của Hàn Quốc trị giá (36 tỷ USD) là nằm trong chiến lược của quốc gia này nhằm tạo ra 659.000 việc làm, tập trung vào đu tư cho công nghệ xanh và việc làm xanh...

Về huy động nguồn lực, gỉám sát và đánh giá

- Huy động nguồn lực tài chính ở một số nước:

Nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế xanh, một số nước đã tiến hành huy động nguồn lực tài chính từ các nguồn tài trợ khác nhau, như, các quỹ tài trợ quốc tế, nguồn tài chính công trong nước và khu vực tư nhân. Cụ thể như:

Vương quốc Anh, Chính phủ đóng vai trò tích cực trong việc thiết lập các thị trường tài chính xanh. Cam kết triển khai hệ thống tài chính xanh được đưa vào trong chiến lược phát triển chung của nền kinh tế, cũng như Chính phủ trực tiếp tham gia vào quá trình huy động nguồn vốn xanh.

Trung Quc đã đ ra các mục tiêu cụ thể cắt giảm phát thải carbon. Trung Quốc cũng để ra mục tiêu giảm thiểu 10% phát thải khí NO và thiết lập thêm năng lực sản xuất điện không dùng nhiên liệu hóa thạch. Nhằm hướng tới tăng trưởng xanh, cắt giảm phát thải carbon, Trung Quốc đã huy động nguồn lực tài chính chủ yếu là từ nguồn tài chính công. Thông qua chương trình 1000 doanh nghiệp,Trung Quốc đã đu tư nhiều vào việc cải thiện hiệu quả năng lượng. Ngoài ra, Trung Quốc cũng được hưởng lợi từ thị thưởng chuyên biệt có nguồn từ ngân sách nhà nước để thưởng cho các doanh nghiệp tiến hành cải tạo kỹ thuật theo hướng tiết kiệm năng lượng; Hỗ trợ tài chính cho người tiêu dùng khi lựa chọn sử dụng các sản phẩm tiết kiệm năng lượng; Thành lập Quỹ chuyên biệt cho việc xử lý cht thải gây ô nhiễm.

Hàn Quốc, theo Kế hoạch 5 năm về tăng trưởng xanh với tổng ngân sách dành cho tăng trưởng xanh của Hàn Quốc trong 5 năm tương đương 2% GDP mỗi năm. Chính phủ Hàn Quốc cũng tăng cường chi đu tư và phát triển xanh. Trong đó, tập trung vào các công nghệ xanh cơ bản. Kế hoạch này nhằm đạt được những mục tiêu cơ bản của chiến lược tăng trưởng xanh của Hàn Quốc.

- Về giám sát, đánh giá:

Nhằm theo dõi, giám sát và đánh giá việc thực hiện chiến lược, hầu hết các quốc gia đu xây dựng hệ thống Giám sát và Đánh giá (M&E) đng bộ và áp dụng quy trình Đo đạc, Báo cáo và Thẩm định (MRV). Bộ chỉ tiêu M&E thường bao gồm các chỉ số v tiến độ, hiệu suất và tác động của các chính sách đến phát thải khí nhà kính và những đng lợi ích liên quan khác. Hệ thống các chỉ số giám sát của Pháp được xây dựng kỹ lưỡng và đưa ra 184 chỉ số, được phân loại thành các chỉ số “Kết quả”, “Bối cảnh” và “Giám sát các khuyến nghị chính sách”, để báo cáo cho ủy ban chuyên gia chuyển đổi năng lượng (CETE) và được chính phủ công bố định kỳ 6 tháng. Các chỉ số Kết quả bao gồm các kết quả trực tiếp liên quan đến các mục tiêu quốc gia, lượng khí thải carbon, phát thải ngành và quốc gia, mức đầu tư… Các chỉ số Bối cảnh bao gồm các chỉ số kinh tế - xã hội, khí hậu, môi trường và công nghệ mô tả cả các điều kiện liên quan đến các chỉ số kết quả (ví dụ:sự khắc nghiệt của mùa đông), cũng như ảnh hưởng đến các ưu tiên chính sách khác (ví dụ: cung và cầu đối với việc làm xanh, dân số tiếp xúc với tính dễ bị tổn thương…). Các chỉ số liên quan đến việc giám sát các khuyến nghị chính sách ước tính. Vương Quốc Anh , LT-LEDS đưa ra một tập hợp các chỉ số, trên cơ sở tổng thể nhưng cũng trên các lĩnh vực, có thể minh họa lộ trình 2023 đang diễn tiến như thế nào. Bên cạnh các chỉ tiêu phát thải khí nhà kính tổng thể và phát thải khí nhà kính theo lĩnh vực, có một số chỉ số chính, đó là tỷ lệ cường độ phát thải. Điều này tương đương với lượng khí nhà kính (tấn carbon dioxide tương đương) trên một đơn vị GDP. Các chỉ số khác bao gồm phát thải bình quân đầu người , cường độ tiêu thụ năng lượng cuối cùng của GDP hoặc sử dụng năng lượng trên mỗi hộ gia điình bổ sung cho các chỉ số chính. Nhằm đánh giá chính xác kết quả đạt được của các mục tiêu, việc sử dụng các chỉ số để theo dõi tiến độ phải dựa trên cơ sở thu nhập và phân tích dữ liệu hợp lý và lý tưởng là nên báo cáo cho cơ quan trung ương, tức là quốc hội hoặc chính phủ (Pháp). Các cơ quan có thẩm quyền cấp địa phương chịu trách nhiệm thu thập dữ liệu cho các lĩnh vực và các vùng lãnh thổ khác nhau (Đức). Dữ liệu này được gửi cho cơ quan trung ương, ví dụ: Bộ tương ứng phụ trách LT-LEDS hoặc các cơ quan môi trường quốc gia, tổng hợp dữ liệu đã nộp và bổ sung bằng các nguồn của riêng họ.

Các vấn đề xã hội đặt trong Chiến lược

Hiện nay, các vấn đề việc làm, văn hóa, lối sống, tiêu dùng xanh và bình đẳng giới là nội dung quan trọng trong chiến lược tăng trưởng xanh của các quốc gia và được tích hợp vào các kế hoạch phát triên, quy hoạch ngành và chính sách khác. Các quốc gia và khu vực như: Hàn Quốc, Vương Quốc Anh, Fiji, EU đều đặt con người là trọng tâm của chiến lược tăng trưởng xanh, đặc biệt trong giai đoạn phục hồi hậu đại dịch Covid-19.

Về việc làm xanh, chiến lược tăng trưởng xanh, chiến lược tăng trưởng xanh mới năm 2020 của Hàn Quốc đã đề ra mục tiêu tạo 659.000 việc làm với ngân sách 3,9 tỷ USD trong năm năm  (2020-2025), với các hành động cụ thể, bao gồm: Chuyển đổi xanh về cơ sở hạ tầng (1,2 tỷ USD để tạo 387.000 việc làm), Năng lượng sử dụng carbon thấp và phi tapajt rung (2,1 tỷ USD để tạo 209.000 việc làm) và Đổi mới trong ngành công nghiệp xanh (0,6 tỷ USD để tạo 63.000 việc làm). Tuy nhiên, trong chiến lược tăng trưởng xanh của mình, Hàn Quốc vẫn chưa đưa ra định nghĩa rõ ràng về việc làm xanh, các chỉ tiêu thống kê về việc làm xanh, các chỉ tiêu thống kê về việc làm xanh vẫn chưa đầy đủ.

EU đưa ra các cơ chế Chuyển đổi công bằng (Just Transition mechanism) trong Thỏa thuận xanh Châu Âu (EU Green New Deal 2020) trong bối cảnh EU hiện có bốn triệu việc làm xanh. Theo Thỏa thuận xanh Châu Âu, các hành động vì khí hậu sẽ giúp tăng tổng số việc làm, phân bổ lại lao động và mất việc làm theo lĩnh vực, như: gia tăng việc làm trong các ngành xây dựng, nông nghiệp và lâm nghiệp và năng lượng tái tạo; giảm việc làm trong các ngành khai thác than, thăm dò dầu khí; chuyển dịch sang các quy trình sản xuất mới với các kỹ năng mới cần thiết trong các ngành sử dụng nhiều năng lượng như: thép, xi măng và hóa chất, cũng như các nhà sản xuất ô tô. Với mục tiêu đảm bảo rằng không ai bị bỏ lại phía sau trong quá trình chuyển đổi xanh, Thỏa thuận xanh Châu Âu tập trung vào các khu vực chuyển đổi từ các nhiên liệu hóa thạch như: than đá, than non, than bùn và đá phiến dầu, hỗ trợ tài chính và thực hành phù hợp ảnh hưởng nhiều nhất bởi quá trình chuyển đổi, đồng thời hỗ trợ có mục tiêu để giúp huy động vốn đầu tư ít nhất 150 tỷ Euro (tăng từ 100 tỷ Euro) trong giai đoạn 2021-2027 tại các khu vực bị ảnh hưởng nặng nề nhất.

Mỹ, việc làm xanh đã đạt được các kết quả quan trọng trong giai đoạn 2009 -2013. Trong đó, tổng số việc làm liên hệ tới sản phẩm và dịch vụ xanh trong năm 2010 đạt 3,13 triệu việc làm, chiếm 2,4 % tổng số việc làm tại Mỹ trong cùng năm. Kinh nghiệm triển khai việc làm xanh tại Mỹ được thể hiện trước hết ở việc gia tăng chi ngân sách cho các hoạt động kinh tế xanh. Năm 2009, Chính phủ Mỹ đã công bố dự án tạo việc làm xanh với khoản tín dụng thuế lên đến 2,3 tỷ USD nhằm khắc phục tỷ lệ thất nghiệp hai con số của quốc gia này. Một khoản tín dụng thuế mới trích từ gói kích thích kinh tế trị giá 787 tỷ USD đã được Thượng viện Mỹ thông qua ngày 04/02/2009, gồm các khoản giảm thuế và chi tiêu mới nhằm vực dậy nền kinh tế Mỹ. bên cạnh khoản tín dụng thuế này sẽ có thêm 5 tỷ USD từ nguồn vốn tư nhân…

Singapore, chiến lược phát thải thấp theo hướng xanh của Singapore đã đặt lối sống bền vững là một trong năm trụ cột của Kế hoạch xanh 2021-2030 được ban hành bởi 5 cơ quan: Bộ Giáo dục, Bộ Phát triển quốc gia, Bộ Môi trường và Bền vững, Bộ Giao thông, và Bộ thương mại và Công nghệ Singapore.

Một số gợi mở và hàm ý đối với Việt Nam

Đối với Việt Nam, thực trạng và yêu cầu phát triển trong những thập kỷ tới càng làm nổi bật tính cấp thiết của Chiến lược tăng trưởng xanh. Thực tiễn cho thấy, việc triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh ở Việt Nam là khả thi trong giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, bước đầu có đóng góp cho công cuộc đổi mới mô hình tăng trưởng, mang lại lợi ích trong dài hạn về kinh tế và xã hội. Tuy nhiên, Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh thời kỳ 2011-2020 bộc lộ không ít tồn tại, hạn chế cần phải giải quyết và điều chỉnh. Các mục tiêu cụ thể trong Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh thời kỳ 2011-2020 chỉ tính toán đến năm 2020, thiếu chi tiết hóa trong dài hạn (đến 2050); nguồn lực tài chính để triển khai thực hiện còn hạn chế; một số nội dung chưa thực hiện hoặc chưa đạt mục tiêu đề ra; các vấn đề xã hội quan tọng thiếu tính bao trùm; công tác giám sát, đánh giá chưa được chú trọng đúng mức, gây khó khăn trong triển khai dó thiếu căn cứ  khoa học và tính khả thi của các mục tiêu định lượng. Chiến lược tăng trưởng xanh sẽ giúp Việt Nam thực hiện khát vọng thịnh vượng và bao trùm, đi tắt, đón đầu để bắt kịp và tiến cùng với các nước tiên tiến trong khu vực và trên thế giới. Đồng thời, từ kết quả tổng hợp kinh gnhieemj của các quốc gia trên thế giới về chiến lược, lộ trình tăng trưởng xanh có thể đưa ra những hàm ý chiến lược đối với Việt Nam:

Một là, cần thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp, bao gồm các giải pháp xuyên suốt và theo các ngành để đạt mục tiêu tăng trưởng xanh. Sự phối hợp chính sách hợp lý trong tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế tạo sự tin cậy, chứng tỏ rằng các mục tiêu có thể đạt được thông qua các biện pháp cụ thể giữa các ngành và đảm bảo lồng ghép vào các đề án và kế hoạch ngành hiện có.

Hai là, cần phải coi trọng công tác giám sát, báo cáo, thẩm tra (MRV), dựa trên những mục tiêu định lượng cụ thể để tăng tính hiệu quả và đảm bảo việc tổ chức thực hiện các mục tiêu đề ra. Do đó, để đạt được các mục tiêu/chỉ tiêu đặt ra trong Chiến lược cần phải linh hoạt thích ứng với bốn cảnh, sáng tạo trong thực hiện và đặc biệt phải gắn kết cộng đồng xã hội cùng chung tay hành động.

Ba là, cần xây dựng các mục tiêu chung về giảm phát thải và gắn kết với các ưu tiên chính sách khác của quốc gia, đồng thời xem xét đến những chuyển đổi cần thiết để đạt được các mục tiêu đề ra.

Bốn là, nên sử dụng các mô hình định lượng để hỗ trợ việc xác định các mục tiêu dài hạn với số liệu cụ thể , giúp cung cấp các định hướng rõ ràng, nhất quán về chính sách trong tầm nhìn dài hạn, đồng thời nâng cao tính minh bạch, mức độ tin cậy, trách nhiệm giải trình, hỗ trợ giám sát việc thực hiện chiến lược theo lộ tình, từ đó tăng cường khả năng thu hút đầu tư xanh.

Năm là, tăng trưởng xanh là thực hiện phát triển bền vững nền cần phải tính tới các khía các xã hội như việc làm xanh, văn hóa và tiêu dùng bền vững, đảm bảo bình đẳng cơ hội trong tiếp cận nguồn lực và cơ hội trong tiếp cận nguồn lực và cơ hội của quá trình thực hiện tăng trưởng xanh, y tế xanh. Như vậy, Chiến lược giai đoạn tới cần phải chú trọng về các vấn đề này.

 

 

Nguồn:Cuốn Thông tin Báo cáo viên số 12 năm 2022

 

 

 

 

 

 

 


Họ tên no image
no image
Tiêu đề no image
Nội dung no image
Mã kiểm tra no image




Thống kê truy cập
  • Đang online: 0
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 0
  • Tất cả: 0
Đăng nhập