Ngày 26/3/2019,
Thủ tướng Chính phủ quyết định điều chỉnh phân loại đơn vị hành chính tỉnh Bắc
Ninh từ đơn vị hành chính cấp tỉnh loại
III lên loại II. Với tổng số điểm tính theo tiêu chuẩn của Nghị quyết số
1211/2016/UBTVQH13, ngày 25/5/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội là 57,6/100 điểm,
Bắc Ninh đã đủ kiện để được xếp vào nhóm đơn vị hành chính cấp tỉnh loại II, cụ
thể:
1-
Quy mô dân số: Bắc Ninh
1.317.817 người đạt 23,6/30 điểm;
Cách tính: Từ
500.000 người trở xuống được tính 10 điểm; trên 500.000 người thì cứ thêm
30.000 người được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 30 điểm;
2-
Diện tích tự nhiên: Bắc
Ninh 822,7, km2 đạt 10/30 điểm ;
Cách tính: Diện
tích tự nhiên từ 1.000 km2 trở xuống được tính 10 điểm; trên 1.000
km2 thì cứ thêm 200km2 được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá
30 điểm;
3-
Số đơn vị hành chính trực thuộc: Bắc
Ninh đạt 3,5/10 điểm;
Cách tính: Có từ
10 đơn vị hành chính cấp huyện trở xuống được tính 2 điểm; trên 10 đơn vị hành
chính cấp huyện thì cứ thêm 01 đơn vị hành chính được tính thêm 0,5 điểm nhưng
tối đa không quá 6 điểm, ( Bắc Ninh đạt 2,6 điểm);
Có tỷ lệ số thành
phố thuộc tỉnh và thị xã trên tổng số đơn vị hành chính cấp huyện từ 20% trở xuống
được tính 1 điểm; trên 20% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa
không quá 4 điểm ( Bắc Ninh đạt 1,54 điểm).
Một góc thành phố Bắc Ninh. Ảnh: TL
4- Trình độ phát triển kinh tế - xã hội:
Bắc Ninh đạt 20,5/30 điểm;
Cách tính:
a. Có tỷ lệ điều tiết các khoản thu phân chia
về ngân sách trung ương từ 20% trở xuống được tính 10 điểm; trên 20% thì cứ thêm
1% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 15 điểm ( Bắc Ninh đạt 8/15
điểm);
b. Tỷ trọng công
nghiệp, xây dựng và dịch vụ trọng cơ cấu kinh tế từ 70% trở xuống được tính 1 điểm;
trên 70% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 2 điểm
( Bắc Ninh đạt 2,2 điểm);
c. Thu nhập bình
quân đầu người từ mức bình quân chung cả nước trở xuống được tính 1 điểm; trên
mức bình quân chung cả nước thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa
không quá 2 điểm ( Bắc Ninh đạt 2/2 điểm);
d. Tốc độ tăng
trưởng kinh tế từ mức bình quân chung cả nước trở xuống được tính 1 điểm; trên
mức bình quân chung cả nước thì cứ thêm 0,5 % được tính thêm 0,25 điểm, nhưng
không quá 2 điểm ( Bắc Ninh đạt 2/2 điểm);
đ. Có từ 20% đến
30% số huyện đạt chuẩn nông thôn mới được tính 1 điểm; trên 30 % thì cứ thêm
0,5 % được tính thêm 0,25 điểm, nhưng không quá tối đa 2 điểm ( Bắc Ninh đạt
2/2 điểm);
e. Tỷ lệ lao động
qua đào tạo từ mức bình quân chung cả nước trở xuống được tính 1 điểm; trên mức
bình quân chung cả nước thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng không quá
tối đa 2 điểm ( Bắc Ninh đạt 1,5/2 điểm);
g. Tỷ lệ giường
bệnh trên một vạn dân từ mức bình quân chung cả nước trở xuống được tính 0,5 điểm;
trên mức bình quân chung cả nước thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng
tối đa không quá 1,5 điểm ( Bắc Ninh đạt 1,5/1,5 điểm);
i. Tỷ lệ hộ nghèo
từ mức bình quân chung cả nước trở lên được tính 1 điểm; dưới mức bình quân
chung cả nước thì cứ giảm 0,5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá
2 điểm ( Bắc Ninh đạt 2/2 điểm).
5- Các yếu tố đặc thù: Bắc Ninh đạt 0/5 điểm;
Cách tính: a. Có
từ 20% đến 30% dân số là người dân tộc thiểu số là người dân tộc thiểu số được
tính 1 điểm; trên 30% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không
quá 3 điểm (Bắc Ninh đạt 0/3 điểm);
b. Có từ 10% đến
20% đơn vị hành chính cấp huyện trực thuộc có đường biên giới quốc gia trên đất
liền được tính 1 điểm; trên 20% thì cứ thêm 10% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng
tối đa không quá 2 điểm (Bắc Ninh đạt 0/2 điểm).
Đơn vị hành chính
cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã được phân loại I khi có tổng số điểm đạt được từ 75
điểm trở lên; đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã được phân loại II
khi có tổng số điểm đạt được từ 50 điểm đến dưới 75 điểm. Đơn vị hành chính cấp
tỉnh, cấp huyện, cấp xã không đạt khung điểm xác định loại I, loại II thì được
phân loại III. Bắc Ninh đạt 57,6/100 điểm, đủ điều kiện để được xếp vào nhóm đơn
vị hành chính cấp tỉnh loại II.
- Nguồn: Thông tin Sinh hoạt chi bộ, số 4/2019 -